Kế hoạch thu ngân sách nhà nước trong 3 năm 2022 – 2024

Thu ngân sách nhà nước trong giai đoạn này đang gặp khó khăn do tình hình dịch bệnh. Mức thu ngân sách 8 tháng đầu năm vẫn vượt so với năm ngoái. Tuy nhiên chủ yếu nguồn thu là nhờ vào các tháng cuối năm 2020, đầu năm 2021. Vì vậy việc lập kế hoạch thu ngân sách nhà nước là cần thiết. Khi lập kế hoạch phải đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng, đặc biệt là dịch bệnh. Trong báo cáo đưa ra, Bộ Tài Chính kỳ vọng tốc độ tăng thu nội địa sẽ đạt được khoảng 8 – 9%.

Lập kế hoạch thu ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2022 – 2024

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 61/2021/TT-BTC. Thông tư hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, kế hoạch tài chính-ngân sách 3 năm 2022-2024. Trong đó, phấn đấu tốc độ tăng thu nội địa 3 năm tới khoảng 8-9%/năm.

Lập kế hoạch thu ngân sách 2022 - 2024
Việc lập kế hoạch thu ngân sách phải tính đến các yếu tố tác động

Kế hoạch thu ngân sách phải đánh giá yếu tố ảnh hưởng. Đồng thời, tính đến khả năng phát triển kinh tế cả nước, từng ngành nghề, lĩnh vực và địa phương phù hợp với mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 10 năm 2021-2030; nội dung trình kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và kế hoạch tài chính 5 năm 2021-2025; các yếu tố thay đổi về năng lực đầu tư; năng suất lao động; năng lực cạnh tranh; cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ, phát triển sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu của từng năm; các yếu tố tác động của quá trình hội nhập quốc tế.

Bộ Tài chính cũng lưu ý về các yếu tố dự kiến làm tăng, giảm, dịch chuyển nguồn thu do điều chỉnh chính sách thu; bổ sung mở rộng cơ sở tính thuế; tăng cường quản lý thu theo Nghị quyết số 07-NQ/TW; thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan theo cam kết hội nhập; một số chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp; tác động thu ngân sách từ việc điều chỉnh giá, phí các dịch vụ sự nghiệp công. Điều chỉnh theo lộ trình kết cấu đủ chi phí vào giá dịch vụ sự nghiệp công theo quy định của pháp luật.

Phấn đấu đạt tốc độ thu nội địa tăng 8 – 9%/năm

Giai đoạn 2022-2024, phấn đấu tốc độ tăng thu nội địa không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, tiền bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp, cổ tức, lợi nhuận sau thuế và chênh lệch thu, chi của Ngân hàng Nhà nước bình quân chung cả nước khoảng 8-9%/năm.

Giai đoạn này, phấn đấu tốc độ tăng thu từ hoạt động xuất nhập khẩu bình quân phấn đấu khoảng 5-6%/năm. Mức tăng thu cụ thể của từng địa phương có thể cao hơn hoặc thấp hơn mức bình quân chung. Mức này tùy theo điều kiện, đặc điểm. Mức thu phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn của từng địa phương.

Dự toán các khoản thu phí, lệ phí các năm 2022-2024 tích cực, chi tiết theo từng khoản thu phí, lệ phí theo quy định (số thu, số nộp NSNN) và chỉ tổng hợp vào dự toán thu NSNN phần phí, lệ phí nộp NSNN.

Đối với các khoản thu được để lại, học phí, giá dịch vụ y tế, thu dịch vụ sự nghiệp công không thuộc danh mục phí và lệ phí, các khoản thu chuyển sang cơ chế giá dịch vụ: thực hiện lập kế hoạch thu riêng theo quy định và xây dựng phương án sử dụng để gửi cơ quan có thẩm quyền giám sát và tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn từ khoản thu này để cải cách tiền lương, gửi cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định.

Xây dựng dự toán hoàn thuế giá trị gia tăng

Dự toán hoàn thuế giá trị gia tăng
Dự toán hoàn thuế giá trị gia tăng phải phù hợp với điều kiện phát triển

Về xây dựng dự toán hoàn thuế giá trị gia tăng. Dự toán theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng. Nó cũng phải căn cứ vào tình hình thực tế và mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội tại địa bàn; kế hoạch sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu; tổng số dự án và vốn đầu tư được cấp phép mới; tiến độ đầu tư của các dự án đầu tư đang triển khai và dự án đầu tư mới, các dự án đầu tư kết thúc giai đoạn đầu tư và chuyển sang giai đoạn hoạt động kinh doanh tại địa bàn.

Nắm được tình hình để tính đúng, tính đủ, kịp thời số hoàn thuế giá trị gia tăng dự kiến phát sinh trong năm 2022 theo các chính sách, chế độ hiện hành và chế độ chính sách mới có hiệu lực thi hành. Xây dựng dự toán số hoàn thuế giá trị gia tăng. Nó phải gắn liền với yêu cầu tăng cường công tác quản lý hoàn thuế. Giám sát, kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế giá trị gia tăng. Việc hoàn thuế phải đảm bảo đúng thực tế phát sinh, đúng chính sách chế độ.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *